3. Một
nhịp điệu tuyệt vời của Sun Yang.
Dưới đây là bảng phân tích của Sun Yang trong mỗi 50 m của cuộc đua 1.500 m. Bạn chú ý nhịp độ bơi tăng cho đến khi kết thúc nước rút – tính cho 100 m cuối cùng, với phân đoạn 50 m một (chúng chỉ lệch nhau một vài phần mười của một giây): vì số liệu này đi quá sâu vào kỹ xảo nên chúng tôi tạm không đăng, trừ phi bạn đọc yêu cầu.
Dưới đây là bảng phân tích của Sun Yang trong mỗi 50 m của cuộc đua 1.500 m. Bạn chú ý nhịp độ bơi tăng cho đến khi kết thúc nước rút – tính cho 100 m cuối cùng, với phân đoạn 50 m một (chúng chỉ lệch nhau một vài phần mười của một giây): vì số liệu này đi quá sâu vào kỹ xảo nên chúng tôi tạm không đăng, trừ phi bạn đọc yêu cầu.
Đạt tốc độ cao là một cái gì đó mà tất cả những người bơi lội không ưu tú bị thiếu. Lúc đầu bạn
có thể bơi được rất nhanh nhưng về tổng thể bạn sẽ tới đích chậm hơn người ta.
Một cách để giúp bạn cải thiện nhịp điệu của bạn là thiết lập một Tempo Trainer Pro với ấn định thời điểm bạn buộc phải chạm đích.
Một cách để giúp bạn cải thiện nhịp điệu của bạn là thiết lập một Tempo Trainer Pro với ấn định thời điểm bạn buộc phải chạm đích.
Các lời góp cho bài viết
nói trên (P3).
Katie Ledecky đã gây sốc cho thế giới để giành chiến thắng vàng 800m tại Thế vận hội London ở tuổi 15 và bây giờ là bốn huy chương vàng tại giải vô địch thế giới (400m/800m/1500m/4x200m) chỉ một năm sau đó. Cô là siêu sao mới lên của bơi cự li dài.
Cô ấy bắt nước và kéo nước thật tuyệt vời, và có thể nói kỹ thuật stroke của cô ấy là hoàn hảo chăng ? Không hoàn toàn như vậy, ngón tay cái của cô nhập nước trước – tức lòng bàn tay quay ra phía ngoài – sẽ tạo ra một áp lực xoắn lên vai cô, có thể động tác này sẽ mang lại một sự cải thiện về tốc độ, nhưng sẽ có thể bị chấn thương vai trong những năm tới. Nếu bạn bị đau vai khi bơi, việc đầu tiên xem xét là có phải bàn tay bạn nhập nước với ngón tay cái hay không !
VĐV 2 – Bơi vùng nước mở (Races Open Water)
Bơi marathon cự li 10 km là trận chiến kinh điển giữa các Swinger về tương quan trong kỹ năng bơi sải. Giải nam, Spyridon Gianniotis về nhất, Thomas Lurz về nhì, ta thấy tốc độ của cả hai chừng 92–95 SPM (strokes/phút) trong suốt cuộc đua, Oussama Mellouli thứ ba với 68–70 SPM. Giải nữ, Poliona Okimoto Cintra về nhất, Ana Marcela Cunha nhì, tốc độ của cả hai chừng 90–95 SPM. Kết quả bơi đã nổi lên một thực tế, là những VĐV stroke nhanh có xu hướng nổi trội hơn trong vùng nước mở. Rằng nhịp điệu punchy nhanh hơn giúp họ bơi hiệu quả hơn trong vùng nước bị sóng xáo trộn.
Tại một giải vô địch thế giới cụ thể nào đó, chúng ta thấy nhiều phong cách stroke khác nhau. Tương ứng với chiều cao của mình, mỗi VĐV sẽ chọn một phong cách stroke khác nhau. Điều này cho thấy rằng, không có một phong cách nào là lý tưởng cho tất cả. Khi bạn luyện bơi nâng cao, bạn cố gắng không để rơi vào cái bẫy – cho rằng mình cần phải bơi với một phong cách bất di bất dịch (một kỹ thuật lý tưởng), bởi phong cách mà bạn đang áp dụng có thể là phong cách không phù hợp với bạn. Thay vào đó, trong từng chi tiết nhỏ, bạn hãy tự cảm nhận để cải thiện, như cải thiện kỹ thuật thở, kỹ thuật stroke, cải thiện về vị trí cơ thể trong nước (sự thuôn dòng), kỹ thuật bắt nước, kéo nước và hồi phục, ...
VĐV 3 – Bạn hãy xem thông số Bơi
sải cự li 800m, 1500m
Winner Nữ 800m : Katie Ledecky (USA), 16 tuổi
Chiều cao 1.78m
38 Strokes mỗi Length / 81 Strokes Per Minute (SPM)
Khoảng cách giữa (Gap between strokes)* Bên trái: 0,00 giây , Right: 0,00 giây
Thời gian : 8:13.86 (61.7s/100m)
Loại bơi : Smooth Nữ 800m : Lotte Friis (Đan Mạch), 25 tuổi.
Chiều cao 1.84m
44 Strokes mỗi Length / 95 Strokes Per Minute
Khoảng cách giữa * Bên trái: -0.12 giây, Right: -0.12 giây
Thời gian : 8:16.32 (62.0s/100m)
Winner Nam 1500m : Sun Yang (Trung Quốc), 21 tuổi.
Chiều cao 1.98m
28 Strokes mỗi Length / 60 Strokes Per Minute
Khoảng cách giữa * : Trái : 0.16 , phải : 0.22
Khoảng cách giữa * (nước rút về đích) : Trái : 0.00 , phải : -0.12 (85 SPM)
Thời gian : 14:41.15 (58.7s/100m)
Smooth Nam 1500 : Ryan Cochrane (Canada), 24 tuổi.
Chiều cao 1.93m
36 Strokes mỗi Length / 82 Strokes Per Minute
Khoảng cách giữa * : Trái : 0.00 , phải : 0.00
Khoảng cách giữa * (nước rút về đích) : Trái : -0.12 , phải: -0.08 (99 SPM)
Thời gian : 14:42.48 (58.8s/100m)
Winner Nữ 800m : Katie Ledecky (USA), 16 tuổi
Chiều cao 1.78m
38 Strokes mỗi Length / 81 Strokes Per Minute (SPM)
Khoảng cách giữa (Gap between strokes)* Bên trái: 0,00 giây , Right: 0,00 giây
Thời gian : 8:13.86 (61.7s/100m)
Loại bơi : Smooth Nữ 800m : Lotte Friis (Đan Mạch), 25 tuổi.
Chiều cao 1.84m
44 Strokes mỗi Length / 95 Strokes Per Minute
Khoảng cách giữa * Bên trái: -0.12 giây, Right: -0.12 giây
Thời gian : 8:16.32 (62.0s/100m)
Winner Nam 1500m : Sun Yang (Trung Quốc), 21 tuổi.
Chiều cao 1.98m
28 Strokes mỗi Length / 60 Strokes Per Minute
Khoảng cách giữa * : Trái : 0.16 , phải : 0.22
Khoảng cách giữa * (nước rút về đích) : Trái : 0.00 , phải : -0.12 (85 SPM)
Thời gian : 14:41.15 (58.7s/100m)
Smooth Nam 1500 : Ryan Cochrane (Canada), 24 tuổi.
Chiều cao 1.93m
36 Strokes mỗi Length / 82 Strokes Per Minute
Khoảng cách giữa * : Trái : 0.00 , phải : 0.00
Khoảng cách giữa * (nước rút về đích) : Trái : -0.12 , phải: -0.08 (99 SPM)
Thời gian : 14:42.48 (58.8s/100m)
* Là khoảng thời gian giữa các cú stroke đã hoàn thiện ở phía sau và bắt đầu
tiếp theo ở phía trước – con số trung bình trong một số stroke tiêu biểu được hiển thị trên
video (the time gap between the stroke finishing at the rear
and the next starting).
- Ghi chú: VĐV có chiều cao sẽ có xu hướng giảm tần số strokes - so với VĐV thấp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét